Home Blog Page 4

Tìm hiểu văn bản: Vịnh khoa thi Hương – Trần Tế Xương

0

I. Những nét chính về tác giả – tác phẩm

1. Tác giả

– Xem thêm về tác giả tại đây: Tác giả Trần Tế Xương

2. Tác phẩm

a. Xuất xứ

– “Vịnh khoa thi Hương” còn có tên gọi khác “Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu”, được sáng tác năm 1897.

b. Bố cục

– Hai câu đề: Giới thiệu về kì thi

– Hai câu thực: Cảnh tượng khi đi thi

– Hai câu luận: Những ông to bà lớn đến trường thi

– Hai câu kết: Thái độ phê bình của nhà thơ với kì thi

II. Trọng tâm kiến thức

1. Hai câu đề

– Nói về sự kiện: theo lệ thường thời phong kiến cứ ba năm có một khoa thi Hương -> sự kiện tưởng như không có gì đặc biệt, chỉ có tính chất như một thông báo một thông tin bình thường.

– Sử dụng từ “lẫn”: thể hiện sự ô hợp, hỗn tạp của kì thi này. Đây chính là điều bất thường của kì thi.

=> Hai câu đề với kiểu câu tự sự có tính chất kể lại kì thi với tất cả sự ô hợp, hỗn tạp, thiếu nghiêm túc trong buổi giao thời.

2. Hai câu thực

– Hình ảnh:

+ Sĩ tử: lôi thôi, vai đeo lọ -> dáng vẻ luộm thuộm, nhếch nhác.

+ Quan trường: ậm ọe, miệng thét loa -> ra oai, nạt nộ nhưng đó là cái oai cố tạo, giả vờ.

– Nghệ thuật:

+ Sử dụng từ láy tượng thanh và tượng hình: ậm ọe, lôi thôi.

+ Đối: lôi thôi sĩ tử >< ậm ọe quan trường.

+ Đảo ngữ: Đảo trật tự cú pháp “lôi thôi sĩ tử”, “ậm ọe quan trường”.

=> Sự láo nháo, lộn xộn, ô hợp của trường thi, mặc dù đây là một kì thi Hương quan trong của nhà nước.

=> Cảnh trường thi phản ánh sự suy vong của một nền học vấn, sự lỗi thời của đạo Nho.

3. Hai câu luận

– Hình ảnh:

+ Quan sứ: Viên quan người Pháp đứng đầu bộ máy cái trị của tỉnh Nam Định được tiếp đón trọng thể.

+ Mụ đầm: vợ quan sứ, ăn mặc diêm dúa, điệu đà.

=> Sự phô trương, hình thức, không đúng nghi lễ của một kì thi.

+ Nghệ thuật đối: Lọng >< váy, trời >< đất, quan sứ >< mụ đầm → Thái độ mỉa mai, châm biếm hạ nhục bọn quan lại, thực dân.

=> Tất cả báo hiệu về một sự sa sút về chất lượng thi cử, bản chất của xã hội thực dân phong kiến.

4. Hai câu kết

– Tâm trạng thái độ của tác giả trước cảnh tượng trường thi: Ngao ngán, xót xa trước sự sa sút của đất nước. Thái độ mỉa mai, phẫn uất của nhà thơ với chế độ thi cử đương thời và đối với con đường khoa cử của riêng ông.

– Hai câu cuối như một lời nhắn nhủ các sĩ tử về nỗi nhục mất nước. Nhà thơ hỏi người nhưng cũng chính là hỏi mình.

III. Tổng kết

1. Giá trị nội dung

Bài thơ ghi lại cảnh “nhập trường” vừa ghi lại cảnh lễ xướng danh qua đó nói lên tâm trạng đau đớn, chua xót của nhà thơ trước hiện thực mất nước, giao thời nhốn nháo, nhố nhăng.

2. Giá trị nghệ thuật

– Nghệ thuật đối, đảo ngữ

– Ngôn ngữ có tính chất khẩu ngữ, trong sáng, giản dị nhưng giàu sức biểu cảm

Tìm hiểu văn bản: Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến

0

I. Những nét chính về tác giả – tác phẩm

1. Tác giả

– Xem thêm về tác giả tại đây: Tác giả Nguyễn Khuyến

2. Tác phẩm

a. Hoàn cảnh sáng tác

– Nguyễn Khuyến sinh năm 1835, Dương Khuê sinh năm 1839. Hai người kết bạn từ thuở thi đậu, Nguyễn Khuyến bỏ quan về quê, Dương Khuê vẫn làm quan nhưng cả hai vẫn giữ tình bạn gắn bó khăng khít.

– Năm 1902, khi nghe tin bạn mất, Nguyễn Khuyến đã làm bài thơ khóc bạn.

b. Bố cục (3 đoạn)

– Đoạn 1 (hai câu thơ đầu): Nỗi đau đột ngột khi mất bạn.

– Đoạn 2 (từ câu 3 đến câu 22): Những kỉ niệm tươi rói về tình bạn sống lại trong hồi tưởng của nhà thơ.

– Đoạn 3 (phần còn lại): Nỗi đau tắc nghẹn, hụt hẫng, chơi vơi khi đối diện với hiện thực phũ phàng (mất người tri âm, tri kỉ).

II. Trọng tâm kiến thức

1. Nỗi đau đột ngột khi mất bạn

“Bác Dương thôi đã thôi rồi

Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta”

– Câu lục ngắt nhịp 2/1/3 => đọc lên nghe nhói đau, quặn thắt như những tiếng nấc tắc nghẹn trong nỗi đau đến quá đỗi bất ngờ.

– Cách dùng “Thôi đã thôi rồi”: cách nói giảm nói tránh để giảm bớt nỗi đau mất bạn

– Cách xưng hô “Bác”: thể hiện sự thân thiết trân trọng với người đã khuất

– Các từ láy “man mác, ngậm ngùi” kết hợp với nhịp thơ 4/4 ở câu bát -> diễn tả nỗi đau kéo dài như vô cùng vô tận -> nỗi đau từ chính cõi lòng nhà thơ lan tỏa ra cả không gian rộng lớn, bao la.

 => Lời thơ như một tiếng than đầy thương tiếc, nhẹ nhàng mà thắm thiết.

2. Những kỉ niệm tươi rói về tình bạn sống lại trong hồi tưởng của nhà thơ

– Kỉ niệm của tác giả với người bạn của mình:

+ Cùng nhau thi đỗ làm quan

+ Cùng nhau dong chơi khắp chốn non nước

+ Cùng ngân nga hát ả đào

+ Cùng nhau uống rượu và bình luận thơ văn

+ Cùng nhau trải qua những buổi hoạn nạn, vật đổi sao rời

+ Cuộc gặp gỡ cuối cùng

-> Đây là những kỉ niệm kéo dài từ tuổi trẻ cho đến lúc về già -> thể hiện tình bạn gắn bó keo sơn, thắm thiết.

3. Nỗi đau tắc nghẹn, hụt hẫng, chơi vơi khi đối diện với hiện thực phũ phàng (mất người tri âm, tri kỉ)

– Muốn gặp bạn nhưng tuổi già không cho phép, nay bạn mất, đau đớn vô cùng.

– Nỗi đau đớn, trống vắng khi bạn mất:

+ Chân tay rụng rời khi nghe tin bạn mất

+ Rượu ngon không có bạn hiền

+ Câu thơ hay không có người bình luận

+ Đàn kia gảy cũng không ai thấu hiểu

=> Mất bạn trở nên cô đơn: rượu không muốn uống, thơ không muốn làm, đàn không gảy,..

– Kết cấu trùng điệp, điệp ngữ: “không có, không mua, không phải” ( điệp từ “không” 5 lần ) -> cảm giác nức nở, sự trống vắng đến nghẹn ngào, chua xót.

– Sử dụng điển tích Trung Quốc: Trần Phồn, Bá Nha, Tử Kì -> tình bạn tri âm, tri kỉ.

– Từ “đàn” đầu câu láy lại cuối câu: trạng thái ngẩn ngơ chuyển sang thống thiết, tình cảm như đợt sóng trào dâng.

– Sự tinh tế ở hai câu thơ cuối “tuổi già…chứa chan”: không còn nước mắt để khóc bạn, nhưng kì thực câu thơ đầm đìa nước mắt.

III. Tổng kết

1. Giá trị nội dung

Bài thơ “Khóc Dương Khuê” là một bài thơ cảm động, đã thể hiện một tình bạn tri âm, tri kỉ của Nguyễn Khuyến đối với Dương Khuê.

2. Giá trị nghệ thuật

– Thể thơ song thất lục bát, đậm đà bản sắc dân tộc

– Ngôn ngữ bình dị, dễ hiểu

– Sử dụng kết hợp các biện pháp nghệ thuật: nói giảm nói tránh + các câu hỏi tu từ + điệp từ,…

Tìm hiểu văn bản: Thương vợ – Trần Tế Xương

0

I. Những nét chính về tác giả – tác phẩm

1. Tác giả

a. Tiểu sử 

– Trần Tế Xương (1870 – 1907) thường gọi là Tú Xương.

– Quê quán: làng Vị Xuyên – huyện Mĩ Lộc – tỉnh Nam Định ( nay thuộc phường Vị Hoàng, thành phố Nam Định).

– Cuộc đời ngắn ngủi, nhiều gian truân.

b. Sự nghiệp văn học

* Tác phẩm chính

– Với khoảng trên 100 bài, chủ yếu là thơ Nôm, gồm nhiều thể thơ (thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, lục bát) và một số bài văn tế, phú, câu đối,…

* Phong cách nghệ thuật

– Thơ của Tế Xương có sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố hiện thực, trào phúng và trữ tình trong đó trữ tình là gốc.

– Với giọng văn châm biếm sâu cay, thơ văn của ông đã đả kích bọn thực dân phong kiến, bọn quan lại làm tay sai cho giặc, bọn bán rẻ lương tâm chạy theo tiền bạc, bọn rởm đời lố lăng trong buổi giao thời.

2. Tác phẩm

a. Đề tài

– Thơ xưa viết về người vợ đã ít, mà viết về người vợ khi đang còn sống càng hiếm hoi hơn. Thơ Trần Tế Xương lại khác. Trong sáng tác của ông, có hẳn một đề tài về bà Tú bao gồm cả thơ, văn tế, câu đối.

– Bà Tú từng chịu nhiều vất vả gia truân trong cuộc đời, nhưng bà lại có niềm hạnh phúc là ngay lúc còn sống đã được đi vào thơ ông Tú với tất cả niềm thương yêu, trân trọng của chồng.

– Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất của Tế Xương viết về bà Tú.

b. Bố cục

– Có thể chia thành: Đề, thực, luận, kết

– Hoặc chia như sau:

+ Sáu câu thơ đầu: Hình ảnh của bà Tú

+ Hai câu thơ cuối: Nỗi lòng của tác giả

II. Trọng tâm kiến thức

1. Hình ảnh bà Tú

* Hai câu thực:

“Quanh năm buôn bán ở mom sông
Nuôi đủ năm con với một chồng” 

– Công việc: buôn bán

– Thời gian: quanh năm=> từ ngày này qua ngày khác, từ tháng này qua tháng khác, không có một ngày được nghỉ ngơi.

– Địa điểm: mom sông ( phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng sông, nơi người làng chài thường hay tụ tập mua bán)=> hai chữ “mom sông” gợi tả một cuộc đời nhiều mưa nắng, một cuộc đời lắm cơ cực, phải vật lộn để kiếm sống.

– “Nuôi đủ năm con với một chồng”: Gánh nặng gia đình đang đè nặng lên đôi vai người mẹ, người vợ.

+ Cách đếm con, chồng=> ẩn chứa nỗi niềm chua chát về một gia đình gặp nhiều khó khăn: đông con, còn người chồng đang phải “ăn lương vợ”

=> Hai câu thực gợi tả cụ thể hơn cuộc sống tảo tần gắn với việc buôn bán ngược xuôi của bà Tú.

* Hai câu đề:

“Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông”

– Thấm thía nỗi vất vả, gian lao của vợ, Tế Xương đã mượn hình ảnh con cò trong ca dao để nói về bà Tú: thân cò lầm lũi gợi liên tưởng về  thân phận vất vả, cực khổ, của bà Tú cũng như những người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ

– Ba từ “khi quãng vắng” đã nói lên không gian heo hút, vắng lặng chứa đầy những lo âu, nguy hiểm.

– Câu thơ dùng phép đảo ngữ (đưa từ “lặn lội” lên đầu câu) và dùng từ “thân cò” thay cho từ “con cò” càng làm tăng thêm nỗi vất vả gian truân của bà Tú. Không những thế, từ “thân cò” còn gợi nỗi ngậm ngùi về thân phận nữa. Lời thơ, vì thế, mà cũng sâu sắc hơn, thấm thìa hơn.

– Câu thứ tư làm rõ sự vật lộn với cuộc sống đầy gian nan của bà Tú: “Eo sèo mặt nước buổi đò đông.”

+ Eo sèo: là từ láy tượng thanh ý chỉ sự kì kèo, kêu ca phàn nàn một cách khó chịu=> gợi tả cảnh tranh bán, cãi vã nơi “mặt nước”

+ Câu thơ gợi tả cảnh chen chúc, bươn trải trên sông nước của những người làm nghề buôn bán nhỏ.

+ “Buổi đò đông”  hàm chứa không phải ít những lo âu, nguy hiểm “khi quãng vắng”.

+ Nghệ thuật đối đặc sắc đã làm nổi bật cảnh kiếm ăn nhiều cơ cực. Bát cơm, manh áo mà bà Tú kiếm được để “nuôi đủ năm con với một chồng” phải lặn lội trong nắng mưa, phải giành giật, phải trả giá bằng mồ hôi, nước mắt trong thời buổi khó khăn.

* Hai câu luận

“Một duyên hai nợ, âu đành phận,
Năm nắng, mười mưa dám quản công.”

– Tú Xương vận dụng rất sáng tạo hai thành ngữ: “một duyên hai nợ” và “năm nắng mười mưa”, đối xứng nhau hài hòa, màu sắc dân gian đậm đà trong cảm nhận và ngôn ngữ biểu đạt:

+ “Duyên” là duyên số, duyên phận, là cái “nợ” đời mà bà Tú phải cam phận, chịu đựng.

+ “Nắng”, “mưa” tượng trưng cho mọi vất vả, khổ cực.

+ Các số từ trong câu thơ tăng dần lên: “một… hai… năm… mười… làm nổi rõ đức hi sinh thầm lặng của bà Tú, một người phụ nữ chịu thương, chịu khó vì sự ấm no, hạnh phúc của chồng con và gia đình.

+ “Âu đành phận”, … “dám quản công” … giọng thơ nhiều xót xa, thương cảm, thương mình, thương gia cảnh nhiều éo le.

=> Tóm lại, sáu câu thơ đầu bằng tấm lòng biết ơn và cảm phục, Tú Xương đã phác họa một vài nét rất chân thực và cảm động về hình ảnh bà Tú, người vợ hiền thảo của mình với bao đức tính đáng quý: đảm đang, tần tảo, chịu thương chịu khó, thầm lăng hi sinh cho hạnh phúc gia đình.

2. Nỗi lòng của tác giả

– Hai câu kết, Tú Xương sử dụng từ ngữ thông tục, lấy tiếng chửi nơi “mom sông” lúc “buổi đò đông” đưa vào thơ rất tự nhiên, bình dị:

“Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.”

+ Ý nghĩa của lời chửi là tác giả thầm trách bản thân mình một cách thẳng thắn, nhận ra sự vô dụng của bản thân mình. Nhưng đó lại là một lẽ thường tình trong xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ. Tú Xương dám thừa nhận mình là “quan ăn lương vợ”, dám tự nhận khuyết điểm của mình. Từ đó cho thấy ông là một người có nhân cách đẹp.

=> Hai câu kết là cả một nỗi niềm tâm sự và thế sự đầy buồn thương, là tiếng nói của một trí thức giàu nhân cách, nặng tình đời, thương vợ con, thương gia cảnh nghèo. Tú Xương thương vợ cũng chính là thương mình vậy: nỗi đau thất thế của nhà thơ khi cảnh đời thay đổi.

III. Tổng kết

1. Giá trị nội dung

– “Thương vợ” là bài thơ cảm động nhất trong những bài thơ trữ tình của Tú Xương. Nó là một bài thơ tâm sự, đồng thời cũng là một bài thơ thế sự. Bài thơ chứa chan tình thương yêu nồng hậu của nhà thơ đối với người vợ hiền thảo.

2. Giá trị nghệ thuật

– Bài thơ “Thương vợ” được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú.

– Ngôn ngữ thơ bình dị như lời ăn tiếng nói thường ngày.

– Các chi tiết nghệ thuật chọn lọc vừa cá thể (bà Tú với “năm con, một chồng”) vừa khái quát sâu sắc (người phụ nữ ngày xưa).

– Hình tượng thơ hàm súc, gợi cảm

=>  “Thương vợ’” là bài thơ tiêu biểu cho thơ trữ tình của Tế Xương.

Tìm hiểu văn bản: Câu cá mùa thu – Nguyễn Khuyến

0

I. Những nét chính về tác giả – tác phẩm

1. Tác giả

a. Tiểu sử 

– Nguyễn Khuyến (1835-1909) lớn lên và sống chủ yếu ở quê nội – làng Và, xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.

– Tuy đỗ đạt cao nhưng ông chỉ làm quan hơn mười năm, còn phần lớn cuộc đời là dạy học và sống thanh bạch ở quê nhà.

– Nguyễn Khuyến là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, từng bày tỏ thái độ kiên quyết không hợp tác với chính quyền thực dân Pháp.

b Sự nghiệp văn học

* Tác phẩm chính

– Sáng tác của Nguyễn Khuyến gồm cả chữ Hán và chữ Nôm với số lượng lớn, hiện còn trên 800 bài gồm thơ, văn, câu đối nhưng chủ yếu là thơ.

* Tầm ảnh hưởng của tác giả

– Đóng góp nổi bật của Nguyễn Khuyến cho nền văn học dân tộc là mảng thơ Nôm, thơ viết về làng quê, thơ trào phúng.

2. Tác phẩm

a. Xuất xứ , hoàn cảnh sáng tác

– Câu cá mùa thu nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến gồm: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh.

– Được viết trong thời gian khi Nguyễn Khuyến về ở ẩn tại quê nhà.

b. Bố cục

– Cách chia 1:

+ Hai câu đề: Quang cảnh mùa thu

+ Hai câu thực: Những chuyển động nhẹ nhàng của mùa thu

+ Hai câu luận: Bầu trời và không gian làng quê

+ Hai câu kết: Tâm trạng của nhà thơ

– Cách chia 2:

+ Phần 1 (6 câu thơ đầu): Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc bộ

+ Phần 2 (2 câu thơ cuối): Tình thu

II. Trọng tâm kiến thức

1. Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc Bộ

– Điểm nhìn:  Cảnh vật được đón nhận từ gần đến cao rồi từ cao trở lại gần: điểm nhìn cảnh thu là chiếc thuyền câu , nhìn mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc rồi lại trở về với ao thu, với thuyền câu.

– Từ điểm nhìn ấy, từ một khung ao hẹp, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động với những hình ảnh vừa cân đối, hài hòa.

– Mở ra một khung cảnh với những cảnh vật hết sức thanh sơ:

+ ao nhỏ trong veo

+ thuyền câu bé tẻo teo

+ sóng biếc gợn

+ lá vàng khẽ đưa

+ tầng mây lơ lửng

+ ngõ trúc quanh co

+ sắc xanh của trời hoà lẫn cùng sắc xanh của nước

=> Tất cả tạo nên một không gian xanh trong, dịu nhẹ, một chút sắc vàng của lá rụng trên cái nền xanh ấy khiến cảnh thu, hồn thu càng thêm phần sống động. Những đường nét, màu sắc… gợi lên trong tưởng tượng của người đọc khung cảnh của một buổi sớm thu yên bình trên một làng quê miền Bắc với bầu trời thu cao rộng, khoáng đạt, những ao chuôm trong vắt phản chiếu màu trời, màu lá, thôn xóm với những con đường nhỏ quanh co hun hút xanh màu tre trúc, gió thu dịu mát khẽ làm xao động mặt nước, thỉnh thoảng một vài chiếc lá rụng cắt ngang không gian… Trong bức tranh thu này mọi cảnh vật hiện ra đều rất đỗi bình dị, dân dã. Khung cảnh ấy vận thường hiển hiện vào mỗi độ thu về trên những làng quê và đi vào tâm thức của bao người, nhưng lần đầu tiên được Nguyễn Khuyến vẽ ra với nguyên cái thần thái tự nhiên của nó và khiến ta không khỏi ngỡ ngàng xúc động. Đó là một mùa thu trong trẻo, thuần khiết, mát lành.

– Cảnh sắc mùa thu đẹp nhưng đượm buồn

+ Không gian tĩnh lặng, phảng phất buồn: vắng teo, trong veo, khẽ đưa vèo,  hơi gợn tí, mây lơ lửng ,…

+ Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: “Cá đâu đớp động dưới chân bèo” -> không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật -> Thủ pháp lấy động tả tĩnh.

=> Cảnh sắc thu đẹp nhưng tĩnh lặng vắng bóng người, vắng cả âm thanh dù đó là sự chuyển động nhưng đó là sự chuyển động rất khẽ khàng và cả tiếng cá đớp mồi cũng không làm không gian xao động.

2. Tình thu

– Nói chuyện câu cá nhưng thực ra là để đón nhận cảnh thu, trời thu vào cõi lòng:

+ Một tâm thế nhàn: Tựa gối ôm cần

+ Một sự chờ đợi: Lâu chẳng được.

+ Một cái chợt tỉnh mơ hồ: Cá đâu đớp động..

– Không gian thu tĩnh lặng như sự tĩnh lặng trong tâm hồn nhà thơ, khiến ta cảm nhận về một nỗi cô đơn, man mác buồn, uẩn khúc trong cõi lòng thi nhân.

-> Nguyễn khuyến có một tâm hồn hồn gắn bó với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà sâu sắc.

III. Tổng kết

1. Giá trị nội dung

Bài thơ thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế của Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời thế và tài thơ Nôm của tác giả.

2. Giá trị nghệ thuật

– Cách gieo vần đặc biệt: Vần “eo” (tử vận) khó làm, được tác giả sử dụng một cách thần tình, độc đáo, góp phần diễn tả một không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.

– Lấy động tả tĩnh- nghệ thuật thơ cổ phương Đông.

– Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.

Tìm hiểu văn bản: Tự tình II – Hồ Xuân Hương

0

I. Những nét chính về tác giả – tác phẩm

1. Tác giả

a. Tiểu sử 

– Hồ Xuân Hương chưa rõ năm sinh, năm mất.

– Cuộc đời Hồ Xuân Hương lận đận, nhiều nỗi éo le ngang trái.

– Con người bà phóng túng, tài hoa, có cá tính mạnh mẽ, sắc sảo.

b. Sự nghiệp văn học

* Tác phẩm chính

– Nữ sĩ còn có tập thơ Lưu hương kí (phát hiện năm 1964) gồm 24 bài chữ Hán và 26 bài chữ nôm.

* Phong cách nghệ thuật

– Hồ Xuân Hương là hiện tượng rất độc đáo: nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng.

=> Hồ Xuân Hương được mệnh danh là “Bà chúa Thơ Nôm”.

2. Tác phẩm

a. Xuất xứ

– Tự tình (bài II) nằm trong chùm thơ Tự tình gồm ba bài của Hồ Xuân Hương.

b. Bố cục

* Có thể phân chia theo 2 cách sau:

– Cách 1

+ Hai câu đề: Giới thiệu về hình ảnh người vợ lẽ

+ Hai câu thực: Cách giải quyết nỗi tâm tư của người vợ lẽ

+ Hai câu luận: Khát khao tìm đến hạnh phúc của người phụ nữ

+ Hai câu kết: Quy luật khắc nghiệt của thời gian và tuổi trẻ

– Cách 2

+ Phần 1 (4 câu đầu): thể hiện nỗi lòng cô đơn, buồn tủi, khát vọng hạnh phúc

+ Phần 2 (4 câu tiếp): Tâm trạng tuyệt vọng của cảnh đời lẽ mọn

II. Trọng tâm kiến thức

1. Nỗi lòng cô đơn, buồn tủi và khát vọng hạnh phúc của nhân vật trữ tình

– Bài thơ mở ra bằng một hoàn cảnh tâm trạng khá đặc trưng:

“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn

 Trơ cái hồng nhan với nước non”

+ Thời gian: đêm khuya

+ Không gian: trống trải, mênh mông, văng vẳng tiếng trống cầm canh

=> Câu thơ đầu của bài thơ đã gợi buồn. Cái buồn gợi ra từ sự tĩnh lặng của đêm khuya. Tiếng trống không gần (văng vẳng) mà vẫn nghe thấy cái nhịp vội vàng, gấp gáp, ấy là vì tiếng trống gợi bước đi của thời gian, gợi sự tàn phá và nó là tiếng trống được cảm nhận bằng tâm trạng. Chính vì thế mà trong cái nhịp gấp gáp, liên hồi của tiếng trống canh ta như nghe thấy cả bước đi dồn dập của thời gian và sự rối bời trong tâm trạng của nhân vật trữ tình.

– Câu thơ thứ hai gợi cảm nhận về sự bẽ bàng của thân phận một cách dữ dội hơn:

+ Phép đảo ngữ như cố tình khoét sâu thêm vào cái sự bẽ bàng của tâm trạng. “Trơ” là tủi hổ, là chai lì, không còn cảm giác. Thêm vào đó, hai chữ “hồng nhan” (chỉ dung nhan người thiếu nữ) lại đi với từ “cái” thật là rẻ rúng, mỉa mai. Cái “hồng nhan” trơ với nước non đúng là không chỉ gợi sự dãi dầu mà đậm hơn có lẽ là ở sự cay đắng. Câu thơ chỉ nói đến hồng nhan mà lại gợi ra cả sự bạc phận của chủ thể trữ tình. Nhịp câu thơ 1/3/3 cũng như vậy, cứ chì chiết, càng khơi sâu vào sự bẽ bàng khôn tả.

+ Tuy nhiên câu thơ không hẳn chỉ có nỗi đau, mà nó còn thể hiện cả bản lĩnh của nhân vật trữ tình. Bản lĩnh ấy thể hiện ở ngay trong chữ “trơ” như là một sự thách thức vậy. Từ “trơ” kết hợp với “nước non” thể hiện sự bền gan, sự thách đố. Nó gợi cho ta nghĩ đến một câu thơ của Bà Huyện Thanh Quan trong bài Thăng Long thành hoài cổ (“Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt”).

– Nếu hai câu đề làm nhiệm vụ dẫn dắt người đọc vào hoàn cảnh tâm trạng thì hai câu thực nói rõ hơn thực cảnh và thực tình của Hồ Xuân Hương:

“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trâng bóng xế khuyết chưa tròn.” 

+ Cảnh tình Xuân Hương thể hiện qua hình tượng chứa đựng hai lần bi kịch: Trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn “khuyết chưa tròn”. Cùng đó là với Xuân Hương, tuổi xuân đã trôi qua mà nhân duyên không trọn vẹn.

+ Hương rượu chỉ càng gợi thêm sự cô đơn và cái bẽ bàng của phận hẩm duyên.

+ Cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên cái vòng luẩn quẩn, tình duyên trở thành một trò đùa của con tạo.

2. Tâm trạng tuyệt vọng của cảnh đời lẽ mọn

– Hình tượng thiên nhiên trong hai câu luận dường như cũng mang cả nỗi niềm phẫn uất của con người:

“Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.”

+ Những sinh vật bé nhỏ như đám rêu kia mà vẫn không chịu phận nhỏ bé, hèn mọn, không chịu yếu mềm. Tất cả như đang muốn bứt thoát hẳn lên: rêu phải mọc “xiên ngang mặt đất”, đá đã rắn chắc lại phải rắn chắc hơn, lại phải nhọn hoắt để “đâm toạc chân mây”.

+ Nghệ thuật đảo ngữ càng làm nổi bật sự phẫn uất của đá, của rêu và cũng là sự phẫn uất của tâm trạng con người.

+ Kết hợp với việc sử dụng những động từ mạnh (xiên, đâm) với các bổ ngữ độc đáo (ngang, toạc) thể hiện rất rõ sự bướng bỉnh và ngang ngạnh => Đá, rêu như đang oán hờn, như đang phản kháng quyết liệt với tạo hoá.

=> Có thể nói, trong hoàn cảnh bi thảm nhất, thơ Hồ Xuân Hương vẫn ẩn chứa mạnh mẽ một sức sống, một khát khao.

– Hai câu kết là tâm trạng chán chường, buồn tủi:

“Ngán nỗi xuân di xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con.” 

+ “Ngán” là chán ngán, là ngán ngẩm. Xuân Hương ngán nỗi đời éo le, bạc bẽo bởi xuân đi rồi xuân lại lại, tạo hoá đang chơi một vòng quay nhàm chán như chính chuyện duyên tình của con người.

+ Từ xuân vừa chỉ mùa xuân, vừa được dùng với nghĩa chỉ tuổi xuân. Với thiên nhiên, xuân đi rồi xuân lại nhưng với con người thì tuổi xuân đã qua không bao giờ trở lại.  Hai từ “lại” trong cụm từ “xuân đi xuân lại lại” cũng mang hai nghĩa khác nhau. Từ “lại” thứ nhất là thêm một lần nữa, trong khi đó, từ “lại” thứ hai nghĩa là trở lại. Mùa xuân trở lại nhưng tuổi xuân lại qua đi, đó là cái gốc sâu xa của sự chán ngán.

+ Trong câu thơ cuối, nghệ thuật tăng tiến làm cho nghịch cảnh của nhân vật trữ tình càng éo le hơn: mảnh tình – san sẻ – tí – con con. Mảnh tình – vốn đã ít, đã bé, đã không trọn vẹn lại còn phải “san sẻ” thành ra gần như chẳng còn gì (tí con con) nên càng xót xa, tội nghiệp => Câu thơ nói lên cả nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa, khi cảnh chồng chung vợ chạ đối với họ không phải là xa lạ.

III. Tổng kết

1. Giá trị nội dung

– Tự tình (bài II) thể hiện tâm trạng, thái độ của Hồ Xuân Hương: vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch.

– Trước sự trớ trêu của số phận, người phụ nữ luôn khát khao hạnh phúc, vẫn muốn cưỡng lại sự nghiệt ngã do con người tạo ra. Sự phản kháng và khát khao ấy ở Hồ Xuân Hương làm nên ý nghĩa nhân văn sâu sắc cho tác phẩm.

2. Giá trị nghệ thuật

– Ngôn ngữ thơ Nôm bình dị, hình ảnh gợi cảm, giàu màu sắc, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc,…

Tìm hiểu văn bản: Vào phủ chúa Trịnh – Lê Hữu Trác

0

I. Những nét chính về tác giả – tác phẩm

1. Tác giả

– Lê Hữu Trác (1724 – 1791) hiệu là Hải Thượng Lãn Ông, người làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương ( nay thuộc huyện Yên Mĩ, tỉnh Hưng Yên).

– Ông là một danh y, không chỉ chữa bệnh mà còn soạn sách và mở trường dạy nghề thuốc để truyền bá y học.

– Phần lớn cuộc đời hoạt động y học và trước tác của ông gắn với quê ngoại ở xã Sơn Quang, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.

– Bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh gồm 66 quyển, là công trình nghiên cứu y học xuất sắc nhất của ông trong thời trung đại Việt Nam:

+ Tác phẩm cũng ghi lại những cảm xúc chân thật của tác giả trong những lúc lặn lội đi chữa bệnh ở các miền quê, bộc lộ tâm huyết và đức độ của người thầy thuốc.

+ Qua tác phẩm, có thể thấy Lê Hữu Trác còn là một nhà văn, nhà thơ với những đóng góp đáng ghi nhận cho văn học nước nhà.

2. Tác phẩm

a. Thượng kinh kí sự

– Thượng kinh kí sự ( Kí sự đến kinh đô) là tập kí sự bằng chứ Hán, hoàn thành năm 1783, được xếp ở cuối bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh như một quyển phụ lục.

– Kí sự: là một thể kí, ghi chép sự việc, câu chuyện có thật và tương đối hoàn chỉnh.

– Thượng kinh kí sự tả quang cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa trong phủ chúa Trịnh và quyền uy, thế lực của nhà chúa – những điều Lê Hữu Trác mắt thấy tai nghe trong chuyến đi từ Hương Sơn ra Thăng Long chữa bệnh cho thế tử Trịnh Cán và chúa Trịnh Sâm. Qua đó, người đọc thấy được thái độ coi thường danh lợi của tác giả. Tác phẩm kết thúc với việc Lê Hữu Trác được về lại quê nhà, trở về với cuộc sống tự do trong tâm trạng hân hoan, tiếp tục cống hiến đời mình cho y thuật.

b. Tóm tắt văn bản Vào phủ chúa Trịnh

Vào sáng sớm tinh mơ ngày 1 tháng 2, tôi được lệnh triệu vào phủ chúa. Tôi nhanh chóng được điệu đi trên một cái cáng chạy như ngựa lồng. Tôi đi vào từ cửa sau, nhìn quanh tôi thấy cây cối um tùm, chim hót líu lo, muôn hoa đua thắm. Qua mấy lần cửa, các hành lang dài quanh co tôi được đưa tới một ngôi nhà thật lớn gọi là phòng trà. Đồ đạc trong phòng đều được sơn son thếp vàng. Lúc đó thánh thượng đang ngự phòng thuốc cùng các phi tần nên tôi không thể yết kiến. Tôi được thiết đãi bữa sáng mĩ vị với đồ dùng toàn bằng vàng, bạc. Ăn xong tôi được đưa đến yết kiến ở Đông Cung và khám bệnh cho thế tử Trịnh Cán. Thế tử vì “ăn quá no, mặc quá ấm” mà sinh bệnh. Nửa sợ bị cuốn vào vòng danh lợi, nửa vì chịu ơn của nước. Cuối cùng, tôi dốc lòng kê đơn cho thế tử, rồi từ giã lên cáng trở về kinh Trung Kiền chờ thánh chỉ. Bạn bè ai ai trong cung cũng đến thăm hỏi.

c. Bố cục: 2 phần

+ P1 ( Từ đầu đến “…xem mạch Đông cung cho thật kĩ” ): Cuộc sống nơi phủ chúa.

+ P2 (còn lại ): Cảnh Lê Hữu Trác bắt mạch, kê đơn cho thế tử Trịnh Cán.

II. Trọng tâm kiến thức

1. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa Trịnh

a. Quang cảnh

– Đường vào phủ: Mấy lần cửa, mỗi cửa đều có vệ sĩ canh gác, ai ra vào phải có thẻ. Con đường đi là những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp. Vườn hoa trong phủ cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương

– Trong phủ: Nhà Đại Đường, Quyển bổng, Gác tía với đồ nghi trượng sơn son thếp vàng, sập thếp vàng, võng điều, mâm vàng chén bạc, đồ ăn toàn của ngon vật lạ.

– Nội cung: 5 – 6 lần trướng gấm, trong phòng thắp nến, giữa phòng có một cái sập thếp vàng, ghế rồng, nệm gấm, đèn sáp, hương hoa ngào ngạt.

=> Ấn tượng về phủ chúa là chốn thâm nghiêm, kín cổng cao tường, vô cùng xa hoa tráng lệ. Màu sắc chủ đạo là màu đỏ, vàng, rực rỡ đua nhau lấp lánh. Cuộc sống trong phủ chúa là cuộc sống hưởng lạc của vua chúa với cung tần, mĩ nữ, cảnh đẹp, món ngon. Không khí trong phủ chúa là một không khí ngột ngạt tù đọng, chỉ thấy hơi người, phấn sáp, đèn nến, “hương hoa ngào ngạt” mà thiếu hẳn sự thanh thoát của khí trời.

b. Cung cách sinh hoạt

– Đến phủ chúa phải có thánh chỉ, có thẻ mới được vào. Để dẫn người vào phủ có một tên đầy tớ chạy đàng trước hét đường, lính đem cáng đón người thì chạy như ngựa lồng khiến người ngồi trong cáng dù được đón khám bệnh mà như chịu cực hình bị xóc một mẻ khổ ko nói hết.

– Phủ chúa có cả một guồng máy phục vụ đông đúc, tấp nập. Những người giữ cửa quyền báo rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi, vệ sĩ canh giữ cửa cung, quan truyền chỉ chuyên việc truyền mệnh…Các danh y của sáu cung, hai viện được tiến cử từ mọi nơi ngồi chờ đợi, túc trực ở phòng trà, các phi tần chầu chực xung quanh thánh thượng, người hầu đứng xung quanh thế tử, trong màn là che ngang sân là các cung nhân đứng xúm xít.

– Phủ chúa là nơi quyền uy tối thượng, bởi vậy tất cả những lời xưng hô, bẩm tấu đều phải rất kính cẩn, lễ phép. Trong phủ còn có lệ kị húy rất đặc biệt, kiêng nhắc đến từ thuốc,….

– Khám bệnh cho thế tử phải tuân theo một loạt các phép tắc. Bắt đầu là: “Tôi nín thở đứng chờ ở xa.” Rồi thầy thuốc phải quỳ 4 lạy theo lệnh của quan chánh đường. Lại theo lệnh quan, thầy thuốc già yếu được phép ngồi bắt mạch,…

=> Phủ chúa quả thực ko chỉ đẹp lộng lẫy, thâm nghiêm mà còn là chốn uy quyền tối thượng với cung cách sống lễ nghi, khuôn phép tạo nên không khí trang nghiêm, kính cẩn đến ngột ngạt. Tất cả những gì thường chỉ thấy xuất hiện trong cung vua thì nay xuất hiện trong phủ chúa. Chúa được gọi là Thánh thượng, lệnh chúa được gọi là Thánh chỉ,…=> uy quyền lấn lướt vua của chúa Trịnh Sâm.

– Có những chi tiết trong tác phẩm tưởng thoáng qua như ghi chép khách quan đơn thuần song lại bộc lộ một nhãn quan kí sự sâu sắc của tác giả:

+ Chi tiết về nội cung thế tử: đường đi tối om, mấy lần trướng gấm, quang cảnh xung quanh phòng: phòng rộng, giữa là sập thếp vàng,…=> Những chi tiết đó đã nói lên nguồn gốc, căn nguyên của căn bệnh, đồng thời tự nó cũng phơi bày trước mắt người đọc sự hưởng lạc, ăn chơi của phủ chúa.

– Chi tiết thầy thuốc già yếu trước khi khám bệnh được truyền lạy thế tử để nhận lại một lời khen tặng từ một đứa trẻ năm, sáu tuổi: “Ông này lạy khéo.” Chi tiết này cùng lời chú thích về phòng trà của tác giả dường như thoáng chút hài hước. Người ta khoác cho một đứa trẻ con những danh vị, uy quyền của chốn phủ chúa, song câu ban tặng cho thấy mối quan tâm của thế tử chỉ là lạy khéo mà thôi – vì đó chỉ là một đứa trẻ và tất cả biến thành trò hề.

– Chi tiết Thánh thượng đang ngự, xung quanh có phi tần chầu chực, có mấy người cung nhân đang đứng xúm xít….tự nó phơi bày hiện thực hưởng lạc nơi phủ chúa mà ko cần thêm một lời bình luận nào.

=> Viết kí mà chân thực như viết sử.

2. Thái độ và tâm trạng tác giả khi vào phủ chúa Trịnh

a. Cách nhìn, thái độ của tác giả đối với cuộc sống chốn phủ chúa:

– Thể hiện gián tiếp qua việc miêu tả, ghi chép đầy đủ, tỉ mỉ con đường vào phủ, từ lúc được lệnh truyền cho đến khi y lệnh về chờ thánh chỉ. Sự xa hoa trong bức tranh hiện thực được miêu tả tự nó phơi bày ra trước mắt người đọc.

– Thể hiện trực tiếp qua cách quan sát, lời bình, những suy nghĩ của tác giả. Từng là con quan, biết đến chốn phồn hoa, đô hội, vậy mà tác giả ko thể tưởng tượng được mức độ của sự tráng lệ, xa hoa nơi phủ chúa. Ông nhận xét: “Cảnh giàu sang của vua chúa thực khác hẳn người thường.” Tác giả còn làm một bài thơ miêu tả sự rực rỡ sang trọng với lời khái quát cuối bài: “Cả trời Nam sang nhất là đây.” Quan Chánh Đường mời ăn cơm ở điếm Hậu mã là dịp để tác giả mục sở thị sự ăn nơi phủ chúa – toàn của ngon vật lạ, mâm vàng chén bạc lấp lánh sáng: “Tôi bây giờ mới biết cái phong vị của nhà đại gia.”

=> Nhận xét:

+ Ngạc nhiên trước vẻ đẹp cao sang quyền quý.

+ Thờ ơ, dửng dưng với những quyến rũ vật chất, ko đồng tình với cuộc sống no đủ nhưng thiếu khí trời và tự do

b. Tâm trạng của tác giả khi kê đơn cho thế tử:

– Hiểu rõ căn bệnh của thế tử                                                 

– Bắt được bệnh rồi nhưng chữa thế nào đây lại là một cuộc đấu tranh giằng co bên trong con người Hải Thượng Lãn Ông:

+ Người thầy thuốc hiểu rõ bệnh của thế tử và tìm cách chữa từ cội nguồn gốc rễ. Nhưng nếu chữa khỏi sẽ bị danh lợi ràng buộc, ko thể về núi.

+ Ông nghĩ đến phương thuốc hòa hoãn, chữa bệnh cầm chừng vô thưởng vô phạt.

+ Song y đức, trách nhiệm nghề  nghiệp, lương tâm, tấm lòng đối với ông cha và phẩm chất trung thực của người thầy thuốc đã lên tiếng => Ông dám nói thẳng và chữa thật căn bệnh của thế tử => Ông kiên quyết bảo vệ quan điểm của chính mình mặc dù ko thuận với số đông.

– Những phẩm chất tốt đẹp của Lê Hữu Trác

+ Đó là một người thầy thuốc giỏi, già dặn kinh nghiệm, có lương tâm và đức độ.

+ Một nhân cách cao đẹp, khinh thường lợi danh, yêu thích tự do.

III. Tổng kết

1. Giá trị nội dung

Bằng tài quan sát tinh tế và ngòi bút ghi chép chi tiết chân thực,  tác giả đã vẽ lại bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa quyền quý của phủ chúa Trịnh. Qua đó người đọc thấy được tài năng, đức độ và cốt cách của một nhà nho, một danh y, một nhà văn trongcon người Lê Hữu Trác.

2. Giá trị nghệ thuật

Đoạn trích đã thể hiện nét đặc sắc trong nghệ thuật kí của Lê Hữu Trác:

– Kết hợp việc ghi chép chi tiết với việc mtả sinh động những điều “mắt thấy tai nghe”, bộc lộ thái độ đánh giá kín đáo.

– Kết hợp giữa văn xuôi và thơ ca làm tăng tính chất trữ tình cho tác phẩm.

– Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt như tự sự, miêu tả, biểu cảm làm gia tăng khả năng phản ánh hiện thực khách quan của tác phẩm.

Tìm hiểu văn bản: Thề nguyền (Truyện Kiều) – Nguyễn Du

0

I. Những nét chính về tác giả – tác phẩm

1. Tác giả

Xem thêm tác giả Nguyễn Du.

2. Tác phẩm

a. Tóm tắt:

Sau lần gặp gỡ đầu tiên trong buổi chiều thanh minh thơ mộng, Kim Trọng đi tìm nhà trọ học gần cạnh nhà Thúy Kiều cốt để tìm gặp lại nàng. Hai người đã gặp gỡ, trao kỉ vật làm tin. Một hôm, khi cả gia đình sang chơi bên ngoại, Kiều đã tìm gặp Kim Trọng. Chiều tà, nàng trở về nhà, được tin cả nhà vẫn chưa về, nàng quay lại gặp chàng. Hai người đã làm lễ thề nguyền gắn bó trước vầng trăng vằng vặc…

b. Vị trí đoạn trích: Từ câu 431- 452.

Thúy Kiều sang nhà Kim Trọng tâm sự. Chiều tà, nàng trở về nhà, được tin cả gia đình sang chơi bên ngoại chưa về, Kiều liền quay trở lại gặp Kim Trọng.

c. Bố cục: 2 phần:

– 14 câu đầu: Kiều quay trở lại nhà Kim Trọng.

– 8 câu cuối: Cuộc thề nguyền Kim – Kiều.

II. Trọng tâm kiến thức

1. Kiều quay trở lại nhà Kim Trọng

– Từ ngữ: xăm xăm, băng => hành động dứt khoát, táo bạo, mạnh mẽ.

=> Sự chủ động trong tình yêu.

 Nguyên nhân:

+ Sợ cha mẹ về sẽ trách mắng hành động táo bạo của nàng => phải vội vã tranh đua với thời gian.

+ Tiếng gọi của tình yêu mãnh liệt thôi thúc.

+ Kiều bị ám ảnh bởi định mệnh dành cho người tài sắc nên đã chủ động tìm đến với tình yêu để chống lại định mệnh. Nỗi lo lắng trước tương lai mong manh, mơ hồ, không vững chắc khiến nàng phải bám víu lấy hiện tại.

2. Cuộc thề nguyền Kim – Kiều

* Không gian thơ mộng:

– Cảnh Kim Trọng đang thiu thiu, mơ màng dưới ánh trăng nhặt thưa, ngọn đèn hưu hắt.

– Tiếng bước chân khe khẽ, êm nhẹ lại gần của Thúy Kiều.

– Những hình ảnh ước lệ hoa mỹ, sang trọng: giấc hòe, bóng trăng xế, hoa lê, giấc mộng đêm xuân

Đài sen nối sáp – thắp thêm nến.

+ Lò đào thêm hương – đốt thêm trầm hương.

=> Tính chất thơ mộng, huyền ảo, thần tiên.

* Tâm trạng con người:

– Kim Trọng: bâng khuâng, nửa tỉnh nửa mơ, khó tin là sự thực.

– Thúy Kiều: ngỡ ngàng, cứ ngỡ trong mơ.

* Giây phút thề nguyền:

– Ánh trăng: nhân chứng cho cuộc thề nguyền của đôi trai gái.

– Lời thề: trăm năm bền vững.

=> Mối tình Kim – Kiều đẹp mà cô đơn, gắn bó mà không hứa hẹn. Cuộc thề nguyền của hai người không có con người và xã hội chứng giám, chỉ có lò hươmg và vầng trăng sáng xa xôi, lạnh lẽo.

III. Tổng kết

1. Giá trị nội dung

– Miêu tả một tình yêu cao đẹp và thiêng liêng.

– Thể hiện quan niệm về tình yêu mới mẻ của Nguyễn Du.

 2. Giá trị nghệ thuật

– Vận dụng từ ngữ, cách nói quen thuộc của người bình dân một cách nghệ thuật.

– Sử dụng nhiều từ Hán Việt, điển tích, điển cố.

Tìm hiểu văn bản: Chí khí anh hùng (Truyện Kiều) – Nguyễn Du

0

I. Những nét chính về tác giả – tác phẩm

1. Tác giả

Xem thêm tác giả Nguyễn Du. 

2. Tác phẩm

a. Vị trí đoạn trích

– Từ Hải đã cứu Kiều thoát khỏi cảnh lầu xanh. Hai người sống hạnh phúc được nửa năm, Từ Hải đã từ biệt Thúy Kiều ra đi lập sự nghiệp lớn.

– Vị trí đoạn trích: Từ câu 2213 đến câu 2230 trong Truyện Kiều.

b. Bố cục

– 4 câu đầu: Giới thiệu khái quát về Từ Hải.

– 12 câu tiếp: Cuộc đối thoại giữa Kiều và Từ Hải.

– 2 câu cuối: Hình ảnh Từ Hải ra đi.

II. Trọng tâm kiến thức

1. Giới thiệu khái quát về Từ Hải

– Hoàn cảnh ra đi:

“Nửa năm hương lửa đương nồng”

=> Cuộc sống vợ chồng đang nồng nàn, đằm thắm.

– Trượng phu: chỉ người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng.

– Thoắt: dứt khoát, mau lẹ, nhanh chóng.

– Động lòng bốn phương: trong lòng náo nức chí tung hoành ở bốn phương.

– Lên đường thẳng rong: đi liền một mạch.

=> Một tư thế đẹp, hiên ngang không vướng bận, sẵn sàng lên đường của người quân tử.

=> Cảm hứng vũ trụ, ngợi ca… Nguyên Du đã khắc họa thành công người anh hùng Từ Hải – con người mang hoài bão lớn lao.

2. Cuộc đối thoại giữa Thúy Kiều và Từ Hải

* Lời của Thúy Kiều: Thể hiện rõ mong muốn được đi theo chồng.

– Phận gái chữ tòng: Bổn phận của người vợ phải theo chồng => Thúy Kiều viện vào lễ giáo phong kiến để thuyết phục Từ Hải “phu xướng phụ tùy”, “xuất giá tòng phu”.

– Kiều muốn ra đi để cùng chia sẻ, cùng tiếp sức và gánh vác công việc với chồng.

=> Thúy Kiều không chỉ ý thức được bổn phận của người vợ, thể hiện tình yêu với chồng mà còn hiểu, khâm phục và kính trọng Từ Hải.

* Lời của Từ Hải

– Từ rằng: “Tâm phúc tương tri
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?”

=> Trách móc nhẹ nhàng Thúy Kiều vì chưa hiểu mình, chưa thoát khỏi sự ủy mị của một người phụ nữ tầm thường.

=> Khéo léo, vừa như lời động viên, an ủi Thúy Kiều; vừa khiến Thúy Kiều tự hào khi được đánh giá cao hơn những người phụ nữ khác.

– Nêu lí do khiến Thúy Kiều không thể theo:

+ Khi nào Từ Hải phải toại nguyện được ước mơ: có một cơ đồ vững chắc để tỏ rõ mặt phi thường.

+ Sẽ “rước nàng nghi gia”=> đường hoàng nhất, long trọng nhất => chí khí anh hùng đồng thời vừa thể hiện sự chu đáo, tận tâm, trân trọng Thúy Kiều của Từ Hải.

+ Không muốn Thúy Kiều chịu khổ cùng mình trong cảnh “màn trời chiếu đất”, “bốn bể không nhà”,..

=> Tạo cho Kiều nhiều niềm tin, hi vọng để Kiều tin tưởng, an tâm chờ đợi.

Nhận xét: Là con người có sự thống nhất giữa khát vọng phi thường và tình cảm sâu nặng với người tri kỉ.

3. Hình ảnh Từ Hải ra đi

– “Quyết”, “dứt áo ra đi”

=> Thái độ, cử chỉ, hành động dứt khoát, không hề do dự, không để tình cảm bịn rịn làm lung lạc và cản bước ý chí người anh hùng.

–  “Đã đến lúc chim bằng bay lên cùng gió mây”: đã tới lúc anh hùng Từ Hải tỏa sáng khí chất giữa muôn trùng sông núi.

=> Sử dụng điển tích, điển cố => khẳng định quyết tâm và tự tin vào thành công. Thể hiện lí tưởng của một người anh hùng khao khát lập nên một sự nghiệp có ý nghĩa.

III. Tổng kết

1. Giá trị nội dung

Qua đoạn trích, Nguyễn Du đã thể hiện thái độ khẳng định và ngợi ca đối với người anh hùng Từ Hải. Từ Hải không phải là người anh hùng hiện thực mà là hình tượng người anh hùng lãng mạn mang dấu ấn quan niệm của tác giả.

+ Nguyễn Du đã gửi gắm lí tưởng anh hùng của mình vào nhân vật Từ Hải.

+ Là ước mơ lãng mạn của đời ông, cũng là của những con người bị áp bức trong xã hội xưa.

2. Giá trị nghệ thuật

– Hình ảnh ước lệ kết hợp với cảm hứng vũ trụ.

– Nghệ thuật miêu tả tính cách nhân vật thông qua lời nói và hành động. 

Tìm hiểu văn bản: Nỗi thương mình (Truyện Kiều ) – Nguyễn Du

0

I. Những nét chính về tác giả – tác phẩm

1. Tác giả

Xem thêm tác giả Nguyễn Du. 

2. Tác phẩm

a. Vị trí đoạn trích:

– Thuộc phần: Gia biến và lưu lạc.

– Từ câu 1229 đến câu 1248.

b. Bố cục: 3 phần:

+ Phần 1: 4 câu đầu: Cuộc sống ở lầu xanh.

+ Phần 2: 8 câu tiếp theo: Tâm trạng, nỗi niềm của Kiều.

+ Phần 3: 8 câu cuối: Bi kịch tâm trạng của Kiều thể hiện qua cảnh vật.

II. Trọng tâm kiến thức

1. Cuộc sống ở lầu xanh

– Bướm lả ong lơi

=> Hình ảnh ước lệ chỉ người hiếu sắc.

– Cuộc say đầy tháng

– Trận cười suốt đêm

=> Chỉ cuộc sống lạc thú chốn lầu xanh.

– Lá gió cành chim

=> Điển tích điển cố chỉ người phụ nữ tiếp khách 4 phương.

– Sớm đưa Tống Ngọc

– Tối tìm Trường Khanh

=> Điển cố điển tích chỉ chung loại khách làng chơi.

=> Nghệ thuật: Ẩn dụ, sử dụng điển tích điển cố, ước lệ tượng trưng… Diễn tả cuộc sống nhục nhã, ê chề kéo dài của Kiều trong cảnh sống tấp nập, lả lơi trăng gió nơi lầu xanh.

2. Tám câu tiếp: Tâm trạng, nỗi niềm của Kiều

* Hai câu đầu: Hoàn cảnh:

– Thời gian:

“Khi tỉnh rượu” khi con người tỉnh táo trong nhận thức.

+ “Lúc tàn canh” là khi đêm muộn.

– Không gian: Lầu xanh lúc vắng vẻ, tĩnh lặng cô đơn.

=> Hoàn cảnh rất phù hợp cho con người nảy sinh cảm xúc.

=> Kiều nhận ra sự cô đơn nhục nhã của mình, nàng đau đớn khi ý thức sâu sắc thân phận của mình.

– Điệp từ: “mình” được lặp lại 3 lần => nhấn mạnh, hằn sâu nỗi đau đớn, xót xa của Kiều.

* 6 câu tiếp theo: Đối lập quá khứ và hiện tại:

– Quá khứ : “Khi sao phong gấm rủ là” cuộc sống tươi đẹp, no đủ êm đềm, sống hạnh phúc.

– Hiện tại nói liên tiếp ở 3 câu: “Giờ sao… bấy thân” => hiện tại thay đổi chóng mặt, không nơi nương tựa, Kiều  nặng nề, chán chường.

=> Bằng các thủ pháp nghệ thuật: điệp từ, phép đối xứng, đối lập… đã diễn tả sự giày vò, đau đớn trong tâm hồn Thuý Kiều, nàng thờ ơ, tủi nhục, buồn bã.

3. Tám câu cuối: Bi kịch tâm trạng của Kiều thể hiện qua cảnh vật

* Cảnh thiên nhiên:

– “gió tựa”, “hoa kề”, “tuyết ngâm”, “trăng thâu” 

 =>Cảnh đẹp, tao nhã, mang tính chất ước lệ.

– Thú vui: “nét vẽ”, “câu thơ”, “cung cầm”, “nước cờ” => Cầm, kì, thi, họa.

=> Bằng nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, Nguyễn Du đã vẽ nên một bức tranh nhưng chất chứa nỗi buồn của con người.

* Tâm trạng :

– Thúy Kiều không vui, phó mặc cho khách làng chơi.

– Nàng thờ ơ với cả thiên nhiên.

– Niềm khao khát có cuộc sống tự do của Kiều.

=> Bằng các bút pháp nghệ thuật: tả cảnh ngụ tình, sử dụng câu hỏi tu từ… Tác giả đã cất lên tiếng kêu cứu của một con người có tài sắc, có tình cảm, có ý thức khi nhân phẩm bị đẩy lùi trong hoàn cảnh trớ trêu, bất hạnh.

* Thái độ của tác giả :

– Tác giả cảm thông với hoàn cảnh sống của Thúy Kiều, trân trọng những phẩm giá cao đẹp của nàng.

– Tố cáo, phê phán chế độ phong kiến và xã hội đồng tiền đã khiến con người đau khổ.

– Đòi quyền sống tự do, chính đáng cho con người.

III. Tổng kết

1. Giá trị nội dung

– Cảm thương cho số phận Thúy Kiều, ngợi ca phẩm chất của người con gái tài hoa bạc mệnh.

– Giá trị nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Du: Ý thức thương thân xót phận lần đầu tiên được xuất hiện trong văn học.

2. Nghệ thuật

 Từ ngữ, hình ảnh ước lệ, phép đối, câu hỏi tu từ, điển tích, điển cố…. 

Tìm hiểu văn bản: Trao duyên (Truyện Kiều) – Nguyễn Du

0

I. Những nét chính về tác giả – tác phẩm

1. Tác giả

a. Tiểu sử

– Nguyễn Du (1765 – 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.

 * Thời đại:

– Đầy biến động: giang sơn mấy lần đổi chủ.

– Chế độ phong kiến suy tàn, phong trào khởi nghĩa nông dân nổi lên khắp nơi.

=> Suy ngẫm về cuộc đời và thế thái nhân sinh.

* Quê hương – gia đình:

– Quê hương:

+ Quê cha: Hà Tĩnh =>giàu truyền thống văn hóa, hiếu học.

+ Quê mẹ : Bắc Ninh – cái nôi của dân ca quan họ.

+ Nguyễn Du sống chủ yếu ở Thăng Long => Mảnh đất nghìn năm văn hiến.

+ Quê vợ : Thái Bình, nhiều truyền thống văn hóa.

=> Tiếp nhận văn hóa nhiều vùng miền tạo tiền đề cho sự tổng hợp tài năng nghệ thuật.

– Gia đình:

+ Sinh ra và trưởng thành trong gia đình quý tộc phong kiến quyền quý:

++ Cha: Nguyễn Nghiễm, từng làm Tể Tướng trong triều Lê.

++ Anh là Nguyễn Khản, làm chức Tham tụng (ngang Thừa tướng) trong phủ chúa Trịnh.

=> Có điều kiện dùi mài kinh sử và am hiểu vốn văn hóa văn học bác học.

+ Mẹ: Trần Thị Tần: quê ở Bắc Ninh, thông minh xinh đẹp, nết na.

=> Hiểu biết về văn hóa dân gian.

=> Gia đình nhiều đời làm quan, có truyền thống văn học, thích hát xướng.

* Bản thân:

– Thời thơ ấu và thanh niên (1765 – 1789): Sống sung túc, hào hoa ở kinh thành Thăng Long trong gia đình quyền quý => Là điều kiện để có những hiểu biết về cuộc sống ông phong lưu của giới quý tộc phong kiến.

– Mười năm gió bụi (1789 – 1802): Sống cuộc đời nghèo khổ, phong trần, gió bụi => Đem lại cho Nguyễn Du vốn sống thực tế gần gũi với quần chúng, học tập ngôn ngữ dân tộc và thôi thúc ông suy ngẫm về cuộc đời con người.

– Từ khi ra làm quan triều Nguyễn (1802 – 1820): Giữ nhiều chức vụ cao, được đi nhiều nơi, được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc. => Giúp ông mở mang, nâng tầm khái quát về xã hội, con người.  

– Ông mất tại Huế 1820.

=>Tiểu kết: Cuộc đời Nguyễn Du trải qua nhiều biến cố thăng trầm nhưng chính hoàn cảnh ấy tạo cho ông vốn sống phong phú, tâm hồn sâu sắc.

b. Sự nghiệp sáng tác:

* Tác phẩm chính

* Sáng tác bằng chữ Hán: Còn khoảng 249 bài

 Thanh Hiên thi tập (78 bài), sáng tác ở Thái Bình và Tiên Điền.

– Nam Trung tạp ngâm (40 bài), sáng tác khi làm quan ở Quảng Bình.

– Bắc Hành tạp lục (131 bài), sáng tác khi đi sứ ở Trung Quốc.

* Sáng tác bằng chữ Nôm:

– Đoạn trường tân thanh ( Truyện Kiều);

 Văn chiêu hồn ( Văn tế thập loại chúng sinh);

* Một vài đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Du.

* Đặc điểm nội dung:

– Đề cao xúc cảm (tình).

+ Thể hiện tình cảm chân thành, cảm thông sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và con người, đặc biệt là những con người bé nhỏ, những số phận bất hạnh, những người phụ nữ tài hoa bạc mệnh (Thuý Kiều, Đạm Tiên…).

+ Triết lí về thân phận bất hạnh của phụ nữ trong xã hội cũ, đề cập đến vấn đề thân phận người phụ nữ tài hoa bạc mệnh.

+ Khái quát bản chất tàn bạo của chế độ phong kiến chà đạp quyền sống của con người.

+ Đề cao quyền sống của con người, đồng cảm và ca ngợi tình yêu tự do, khát vọng hạnh phúc ( mối tình Kim- Kiều, nhân vật Từ Hải).

+ Bài ca tình yêu tự do và ước mơ công lí.

+ Tiếng khóc cho số phận con người: khóc cho tình yêu trong trắng, chân thành bị tan vỡ; khóc cho tình cốt nhục bị lìa tan; khóc cho nhân phẩm bị chà đạp; khóc cho thân xác con người bị đày đoạ.

+ Bản cáo trạng đanh thép: tố cáo thế lực đen tối trong xã hội phong kiến, phanh phui sức mạnh làm tha hoá con người của đồng tiền.

* Đặc điểm nghệ thuật:

– Thành công trong nhiều thể loại: ngũ ngôn cổ thi, ngũ ngôn luật, thất ngôn luật và ca, hành.

– Thơ lục bát, song thất lục bát đạt đến đỉnh cao.

– Vận dụng thành công các điển cố, điển tích trong văn học Trung Hoa, Việt hoá nhiều ngôn ngữ Hán.

=> Nguyễn Du đã góp phần trau dồi ngôn ngữ văn học dân gian, làm giàu cho tiếng Việt. 

2. Tác phẩm

a. “Truyện Kiều”

* Nguồn gốc: Từ cốt truyện “Kim Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân (TQ).

* Giá trị nội dung:

– Tiếng khóc cho số phận con người: khóc cho tình yêu trong sáng, khóc cho nhân phẩm bị chà đạp…

– Lời tố cáo mạnh mẽ, đanh thép: Tố cáo thế lực đen tối của xã hội phong kiến, kẻ chà đạp lên quyền sống của con người.

– Bài ca tình yêu tự do và ước mơ công lý.

* Giá trị nghệ thuật

– Nghệ thuật xây dựng nhân vật.

– Nghệ thuật kể chuyện.

– Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ.

b. Vị trí, xuất xứ đoạn trích

– Gia đình gặp tai biến, Kiều phải bán mình chuộc cha. Trước khi theo Mã Giám Sinh. Kiều đã nhờ Vân “trả nghĩa” cho Kim Trọng.

– Đoạn trích thuộc phần 2 – Gia biến và lưu lạc (từ câu 723 đến câu 756).

c. Bố cục:

+ 12 câu đầu: Lời nhờ cậy và thuyết phục trao duyên cho Thúy Vân của Thúy Kiều.

+ 14 câu tiếp: Thúy Kiều trao kỉ vật và dặn em.

+ 8 câu cuối: Thúy Kiều đối diện với thực tại và lời nhắn gửi cho Kim Trọng.

II. Trọng tâm kiến thức

1. 12 câu thơ đầu: Lời nhờ cậy và thuyết phục trao duyên cho Thúy Vân của Thúy Kiều

* 2 câu đầu: Lời nhờ cậy.

– Lời nói:

Từ tác giả sử dụng Từ có thể thay thế
 Cậy: thanh trắc tạo âm điệu nặng nề, gợi sự quằn quại, đau đớn, vật vã trong nội tâm của Thúy Kiều.

– Là nhờ vả, trông mong tin tưởng, gửi gắm niềm hi vọng thiết tha.

 Nhờ: thanh bằng làm giảm phần nào cái quằn quại, đau đớn, khó nói của Kiều.

 

 Chịu: nài ép phải nhận lời.  Nhận: có phần nào tự nguyện.

– Hành động:

+“Lạy”: trang nghiêm, hệ trọng.

+“Thưa”: kính cẩn, trang trọng với bề trên hoặc với người mình hàm ơn.

=> Lời nhờ cậy chứng tỏ:

+ Việc Kiều nhờ em rất thiêng liêng.

+ Kiều đặt Vân vào hoàn cảnh không thể từ chối.

+ Kiều đang trong một hoàn cảnh đặc biệt khác thường, nài ép Vân phải nhận.

10 câu thơ tiếp: Lí lẽ thuyết phục Thúy Vân

– 4 câu thơ tiếp: Kể về mối tình với chàng Kim

“đứt gánh tương tư”: mối tình dở dang, đứt quãng.

“mối tơ thừa”: mối tình duyên Kim – Kiều; “chắp mối”: Thúy Vân là người nhận lại mối tình dang dở.

+ “Quạt ước, chén thề”: Là một điển tích gợi hình ảnh hai người tặng nhau quạt để tỏ ý trăm năm, uống rượu cùng nhau để thề nguyền chung thủy.

=> Bằng những thành ngữ, những điển tích, những ngôn ngữ giàu hình ảnh, điệp từ “khi” đã vẽ nên một mối tình nồng thắm nhưng mong manh, dang dở và đầy bất hạnh của Kim – Kiều.

– 6 câu thơ sau: Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em

+ Gia đình gặp biến cố lớn “sóng gió bất kì”.

=> Kiều buộc phải chọn 1 trong 2 con đường là “hiếu” và “tình” . Cuối cùng, nàng đành chọn hi sinh tình => Kiều đã gợi ra tình cảnh ngang trái, khó xử của mình để Vân thấu hiểu.

+ “Ngày xuân em hãy còn dài” => Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước.

+ “Xót tình máu mủ thay lời nước non”

=> Kiều thuyết phục em bằng tình cảm ruột thịt.

+ Thành ngữ “Thịt nát xương mòn” và “ngậm cười chín suối”: Kiều tưởng tượng đến cái chết của mình => gợi sự thương cảm ở Thúy Vân.

=> Cách lập luận hết sức chặt chẽ, thấu tình.

=> Thúy Kiều là người sắc sảo tinh tế, khéo léo, có đức hi sinh, một người con hiếu thảo, trọng tình nghĩa.

2. 14 câu thơ tiếp (từ câu 13 đến câu 26): Thúy Kiều khi trao kỉ vật và dặn dò em.

* 6 câu thơ đầu (từ câu 13 đến câu 18).

– Trao kỉ vật: “Chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền”

=> Những kỉ vật thiêng liêng của Kiều với Kim Trọng.

– Lời dặn dò 1: “Duyên này thì giữ” >< “vật này của chung”:

“Duyên này”: tình riêng của Kiều với Kim Trọng.

“Của chung” => của Kim, Kiều.

=>  nay còn là của Vân.

=> Tâm trạng Kiều đầy mâu thuẫn: lí trí >< tình cảm, hành động >< lời nói.

Vì: Kiều đang phải chia li, vĩnh biệt mối tình đầu tươi đẹp nên đang nuối tiếc về mối tình đầu dang dở.

Của tin”: phím đàn, mảnh hương nguyền => những kỉ vật gắn bó, chứng giám tình yêu của Kim – Kiều trong đêm trăng thề nguyền. => “của tin” – tình cảm thiêng liêng mà nàng giữ lại cho mình.

=> Trao duyên chỉ là hình thức.

* 8 câu thơ tiếp (từ câu 19 đến câu 26)

– Lời dặn dò 2:

+ Từ ngữ giả định: “mai sau”, “dù có”.

=> Kiều tưởng tượng về cảnh ngộ của mình trong tương lai.

Hình ảnh: “lò hương”, “ngọn cỏ lá cây”, “hiu hiu gió”, “hồn”, “ thân bồ liễu”, “đền nghì trúc mai”, “dạ đài”, “giọt nước”, “ người thác oan”… => nhắc nhiều đến cái chết.

=> Kiều coi mình như đã chết. Kiều vẫn đang nuối tiếc, xót xa những kỉ niệm hạnh phúc, vẫn hi vọng mong manh về sự sum họp.

=> Tình cảm của Kiều dành cho Kim Trọng rất sâu sắc và mãnh liệt.

3. 8 câu thơ cuối ( từ câu 27 đến câu 34): Thúy Kiều đối diện với thực tại và lời nhắn nhủ cho Kim Trọng.

– Hiện tại: trâm gãy bình tan, tơ duyên ngắn ngủi, phận bạc như vôi, nước chảy hoa trôi: đau xót, tan vỡ, cay đắng.

– Quá khứ: muôn vàn ái ân: hạnh phúc, tươi đẹp.

=> Hình dung về quá khứ tươi đẹp, Kiều càng đau đớn, tuyệt vọng

– “Phụ chàng”: Kiều tạ lỗi, nhận hết phần lỗi về mình. => Nàng là người có đức hi sinh cao cả và giàu lòng vị tha.

– Điệp từ: “Kim lang”: Kim Trọng .

Đoạn đầu: gọi Kim Trọng là “chàng” – người yêu.

+ Ở đây: gọi “Kim lang” – chồng: Kiều đã thực sự nên duyên phận với Kim Trọng bằng tình yêu mãnh liệt.

=> Diễn tả tâm trạng đau đớn của Thúy Kiều.

III. Tổng kết

1. Giá trị nội dung: 

Là lời nhờ cậy, giãi bày, thuyết phục của Thúy Kiều với Thúy Vân trước một sự việc hệ trọng mà nàng sắp thực hiện.

2. Giá trị nghệ thuật:

– Ngôn ngữ: kết hợp hài hòa giữa cách nói trang trọng, văn hoa và giản dị, nôm na của cách nói dân gian.

– Sử dụng các điển tích đi đôi với các thành ngữ: tình máu mủ, lời nước non, thịt nát xương mòn, ngậm cười chín suối…

 => Sự chính xác, tinh tế trong cách sử dụng ngôn từ và xây dựng hình tượng nhân vật của Nguyễn Du.

đăng ký w88, w88, nhà cái uy tín, đăng ký 8xbet, w88 chuẩn nhất, trang cá độ bóng đá, fb88, 8xbet, link vào fun88, lô đề trên mạng, đánh đề trên mạng, link vào fb88, link vào 8xbet, trang cá cược bóng đá uy tín, nhà cái ok vip, cá cược qua mạng, trang cá độ bóng đá uy tín, trang chủ w88, nhà cái uy tín nhất, link vào w88, đăng nhập 8xbet, đăng ký fun88, m88, link vào m88 mới nhất, link vào m88