Tìm hiểu văn bản: Chiếu cầu hiền – Ngô Thị Nhậm

I. Những nét chính về tác giả – tác phẩm

1. Tác giả

a. Tiểu sử 

– Ngô Thì Nhậm (1746 – 1803) hiệu là Hi Doãn, người làng Tả Thanh Oai (làng Tó), huyện Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay thuộc huyện Thanh Trì, Hà Nội).

– Là danh sĩ, nhà văn đời hậu Lê và Tây Sơn, người có công lớn trong việc giúp triều Tây Sơn đánh lui quân Thanh.

b. Sự nghiệp văn học

– Tác phẩm chính:

+ Về thơ, Ngô Thì Nhậm có một số tập thơ nổi tiếng như: Bút hải tùng đàm, Thủy vân nhàn đàm (Thủy vân nhàn vịnh),…

+ Về phú, ông có 17 bài chép ở tập Kim mã hành dư.

+ Về văn, ông có một số tác phẩm lớn đặc biệt là Trúc Lâm tông chỉ nguyên thanh được coi là tác phẩm thể hiện nổi bật nhất tư tưởng triết học của Ngô Thì Nhậm.

2. Tác phẩm

a.  Hoàn cảnh ra đời

– Do Ngô Thì Nhậm viết thay vua Quang Trung vào khoảng năm 1788 – 1789 nhằm thuyết phục sĩ phu Bắc Hà ra cộng tác với triều đại Tây Sơn.

b. Thể loại

– Chiếu thuộc loại văn nghị luận cổ, thường do vua chúa ban ra để triều đình và nhân dân thực hiện.

– Có thể do vua đích thân viết nhưng thường do các văn tài võ lược viết thay vua.

c. Bố cục (3 phần)

– Phần 1 (Từ đầu đến “…người hiền vậy” ): mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử

– Phần 2 (Tiếp đến “…hay sao?”): thực tại và nhu cầu của thời đại

– Phần 3 ( Còn lại): đường lối cầu hiền của vua Quang Trung

II. Trọng tâm kiến thức

1. Mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử

– Người hiền tài như ngôi sao sáng trên trời: so sánh người hiền tài như vì sao tinh tú -> đề cao vị trí, vai trò của người hiền tài.

– Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần: Bắc Thần (sao Bắc Đẩu) tượng trưng cho ngôi vua -> người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử.

-> Mối quan hệ gắn bó, vai trò của người hiền đối với thiên tử trong công cuộc trị nước.

– “Nếu như che mất ánh sáng, giấu đi vẻ đẹp, có tài mà không được đời dùng, thì đó không phải là ý trời sinh ra người hiền vậy.” => Mượn ý trời, xem việc người hiền tài về với thiên tử là hợp quy luật, nếu người hiền tài tự giấu mình là trái ý trời -> cách nói gián tiếp, trực tiếp ngắn gọn, giàu hình ảnh -> luận đề thuyết phục người đọc, đánh trúng tâm lí của kẻ sĩ – những con người luôn muốn đem sức mình cho giang sơn xã tắc.

2. Thực trạng và nhu cầu của thời đại

*  Thái độ của sĩ phu Bắc Hà và tâm trạng của vua Quang Trung

– Thái độ của sĩ phu Bắc Hà:

+ “Kẻ sĩ ẩn trong ngòi khe trốn tránh việc đời”: kẻ sĩ mai danh ẩn tích uổng phí tài năng.

+ “Những bậc tinh anh trong triều đương phải kiêng dè không dám lên tiếng”: người ra làm quan thì giữ mình không dám nỏi thẳng.

+ Nhiều người có tài năng còn chưa chịu ra giúp nước

– Tâm trạng của vua Quang Trung:

+ “Nay trẫm đang lắng nghe, ngày đêm mong mỏi,…”: khắc khoải chờ người hiền ra giúp nước

+ Hàng loạt các câu hỏi ( hay trẫm ít đức…? Hay đang thời đổ nát…?): thái độ khiêm tốn, chân thành nêu rõ lịch sử đã sang trang, cơ hội để người hiền tài ra giúp nước. Câu hỏi buộc người nghe phải thay đổi cách ứng xử.

* Thực trạng và nhu cầu của thời đại

– Thực trạng:

+ Triều đình chưa ổn định

+ Biên ải chưa yên

+ Dân chưa lại sức

+ Ân đức vua chưa thấm nhuần khắp nơi

-> Triều đại mới lập, nhiều nhiệm vụ, khó khăn mới.

– Nhu cầu của thời đại:

+ Hình ảnh “Một cái cột không thể đỡ nổi căn nhà lớn,…trị bình” -> khẳng định vai trò to lớn của người hiền.

+ Dẫn lời Khổng Tử: “Cứ cái ấp mười nhà…của trẫm sao?” -> khẳng định nước ta có nhiều nhân tài, họ cần ra giúp nước.

+ Lời tâm sự chân thành, khiêm nhường nhưng kiên quyết và đầy sức thuyết phục.

+ Quang Trung là một vị vua yêu nước, thương dân, có lòng chiêu hiền đãi sĩ.

=> Lí do hoàn toàn đều xuất phát từ quyền lợi của dân, mọi chủ trương chiến lược đều xuất phát từ khát vọng đất nước cường thịnh.

3. Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung

– Đối tượng nhận chiếu:

+ Các bậc quan viên lớn nhỏ, thứ dân trăm họ…tài cao mưu hay dâng sớ tâu bày -> Lời cầu hiền mang tính dân chủ sâu sắc

– Mục đích: làm rạng rỡ chốn vương đình

-> Mục đích cao cả, vì đất nước, tổ quốc, dân tộc

– Đường lối tiếp nhận người hiền:

+ Tự mình dâng thư tâu bày

+ Quan văn, quan võ được phép tiến cử

+ Những người ở ẩn được phép tự tiến cử

-> Khẳng định tính dân chủ qua hình thức tự tiến cử và tiến cử

III. Tổng kết

1. Giá trị nội dung

– Tác phẩm là một văn kiện quan trọng thể hiện chủ trương đúng đắn của Nguyễn Huệ nhằm động viên trí thức Bắc Hà tham gia xây dựng đất nước.

2. Giá trị nghệ thuật

 Là một áng văn nghị luận mẫu mực:

– Lập luận chặt chẽ, hợp lí, thuyết phục

– Lời lẽ khiêm nhường, chân thành

– Từ ngữ, hình ảnh:

+ Sử dụng điển cố, hình ảnh ẩn dụ

+ Từ ngữ giàu sức gợi

-> tạo cảm giác trang trọng cho lời kêu gọi 

XEM THÊM

Dàn ý: Kể lại kỷ niệm ngày khai trường đáng nhớ của em

Đề bài: Một bạn cho rằng có rất nhiều ngày khai trường, nhưng ngày khai trường vào lớp Một để lại dấu ấn sâu...

Tìm hiểu văn bản: Ra-ma buộc tội

I. Tìm hiểu chung 1. Hoàn cảnh ra đời a) Sử thi Ra-ma-ya-na - Hình thành: Khoảng thế kỷ IV-III TCN được viết bằng văn vần, tiếng...

Tìm hiểu chi tiết văn bản: Chí Phèo – Nam Cao

I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Nam Cao (1917 – 1951) tại làng Đại Hoàng, tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lí Nhân...

KẾT NỐI VỚI THẦY

9,904FansLike
204FollowersFollow
74SubscribersSubscribe
- Advertisement -

NỔI BẬT

Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm Truyện Kiều

Dàn ý chi tiết A. Mở bài Nguyễn Du là một đại thi hào dân tộc Việt Nam, danh nhân văn hóa thế giới. Truyện Kiều là...

Tìm hiểu văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh của Lê Anh Trà

I. Những nét chính về tác giả - tác phẩm 1. Tác giả - Lê Anh Trà (1927 – 1999), quê ở xã Phổ...

Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đồng chí – Chính Hữu

Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đồng chí - Bài thơ “Đồng chí” được sáng tác mùa xuân năm 1948, sau khi tác giả tham...

Dàn ý chi tiết: Nghị luận về lòng nhân ái của con người

a) Mở bài - Dẫn dắt, nêu vấn đề cần nghị luận: Lòng nhân ái là một trong những phẩm chất cao quý của con...

Văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ

I. Những nét chính về tác giả - tác phẩm 1. Tác giả - Quê ở huyện Trường Tân , nay là huyện Thanh...
- Advertisement -
error: Content is protected !!